Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 10/2024 và 10 tháng đầu năm 2024



Kinh tế thế giới 10 tháng năm 2024 tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức nhưng dần ổn định khi thương mại hàng hóa toàn cầu được cải thiện trở lại, áp lực lạm phát giảm dần, điều kiện tài chính tiếp tục được nới lỏng, nguồn cung lao động gia tăng. Tình hình kinh tế – xã hội mười tháng năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của cả năm.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 5/11/2024 giao dịch ở mức 105,5 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm 2,6USD so với thời điểm đầu tháng 10/2024.
  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ FOB Úc ngày 5/11/2024 giao dịch ở mức khoảng 171 USD/tấn FOB, tăng 2 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 10/2024.
  • Thép phế liệu: Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 5/11/2024 ở mức 354 USD/tấn, tương đương với mức giá giao dịch đầu tháng 10/2024.
  • Điện cực graphite: Trong tháng 7/2024, giá than điện cực loại UHP450 xuất khẩu Trung Quốc dao động khoảng 13.950-14.000 nhân dân tệ/tấn.
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 5/11/2024 ở mức 515 USD/Tấn, CFR Việt Nam, tăng 15 USD/tấn so với giá giao dịch đầu tháng 10/2024, và giảm đáng kể so với đầu năm 2023.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 10/2024:

  • Sản xuất thép thô đạt 1,84 triệu tấntăng 7,2%so với tháng trước và tăng 13,6% so với cùng kỳ tháng 10/2023.
  • Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 2,603 triệu tấn, tăng 9,23% so với tháng 9/2024 (sản xuất thép xây dựng có mức tăng cao 21,18%, ống thép 16,67%, tôn mạ kim loại và SPM đạt 7,12% còn lại cuộn cán nóng và cán nguội ghi nhận mức giảm); và cũng tăng 9,2% so với cùng kì năm 2023 (sản xuất ống thép có mức tăng cao nhất 31%, tiếp đến tôn mạ kim loại & sơn phủ màu tăng 28% và thép xây dựng 18,6%, trong khi HRC giảm 7,9% và CRC giảm 22,2%).
  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 2,738 triệu tấn, tăng 9,43% so với tháng 9/2024 (tăng trưởng ở Thép xây dựng, ống thép và tôn mạ kim loại & SPM, còn giảm ở HRC và CRC) nhưng tăng 22,5% so với cùng kỳ năm ngoái (chỉ có sản lượng bán hàng HRC giảm 26,8% còn các mặt hàng khác đều tăng); trong đó xuất khẩu thép thành phẩm các loại trong tháng 9/2024 đạt hơn 649 ngàn tấn, giảm 9,53% so với tháng trước và giảm 15,1% so với cùng kỳ 2023 (trong đó xuất khẩu các mặt hàng thép đều tăng so với cùng kỳ trừ HRC).

Tính chung 10 tháng đầu năm 2024:

  • Sản xuất thép thô đạt hơn 18,194 triệu tấn, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023; Tiêu thụ thép thô nội bộ và xuất bán đạt17,796 triệu tấn, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó xuất khẩu đạt 2,322 triệu tấn, tăng 56% so với cùng kỳ 2023 (chủ yếu là xuất khẩu phôi thép dẹt).
  • Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 24,473 triệu tấn, tăng 8,5%. Trong đó, sản xuất thép tôn mạ kim loại & sơn phủ màu đạt cao nhất là 27,1%, thép xây dựng tăng 12,2% và Ống thép tăng 4,6% và HRC là 3,2%; Sản xuất thép cuộn cán nguội ghi nhận mức tăng trưởng âm là 16,2%. Chi tiết như biểu đồ sản xuất thép thành phẩm 10 tháng năm 2024 dưới đây.
  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 24,472 triệu tấn, tăng 15,6% so với 10 tháng 2023. Mức tăng trưởng được ghi nhận ở tất cả các mặt hàng, trong đó cuộn cán nguội CRC đạt cao nhất 41,9%, tôn mạ kim loại và sơn phủ màu 35,1%, thép xây dựng 15,7% và ống thép 6,4%, riêng thép cuộn cán nóng (HRC) giảm nhẹ so với cùng kỳ 2023.
  • Xuất khẩu thép thành phẩm 10 tháng đầu năm 2024 đạt 7,119 triệu tấn, tăng trưởng 6,2% so với cùng kỳ 2023; Tốc độ tăng trưởng đều ở các mặt hàng trừ cuộn cán nóng giảm 26,3%.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:

Tình hình nhập khẩu:

  • Tháng 9/2024, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 1,54 triệu tấn thép, tăng 15,37% so với tháng 8/2024 và tăng 9,88% so với cùng kỳ năm trước về lượng nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đạt hơn 1,06 tỷ USD tăng 4,32% so với tháng trước và tăng 6,47% so với cùng kỳ năm 2023.
  • Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 12,299 triệu tấn với trị giá hơn 8,972 tỷ USD, tăng 31,65% về lượng và tăng 18,95% về giá trị so với cùng kỳ 2023

Tình hình xuất khẩu:

  • Tháng 9/2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 1,086 triệu tấn thép giảm 20,74% so với tháng 8/2024 nhưng tăng 27,21% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 747 triệu USD giảm 20,64% so với tháng trước nhưng tăng 24,05% so với cùng kỳ năm 2023.
  • Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 9,947 triệu tấn thép tăng 21,02% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 7,213 tỷ USD tăng 14,75% so với cùng kỳ năm 2023.

(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 11/2024)

Xem thêm ...

Chương trình Hội thảo và Lễ kỷ niệm “20 năm Hiệp hội Thép Việt Nam đồng hành cùng ngành thép Việt Nam – xây dựng và phát triển” Tenova nhận FAC tại Pomina Flat Steel, Việt Nam Bộ Công Thương gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ từ Trung Quốc, In-đô-nê-si-a, Ma-lay-xi-a và vùng lãnh thổ Đài Loan (Mã vụ việc ER01.AD01) Thông báo gia hạn cho nhà sản xuất trong nước, nhà nhập khẩu về thời gian nộp bản trả lời câu hỏi trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với thép cán nguội (AD08) Tổng quan thị trường thép toàn cầu – tháng 9/2019 Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 9/2019 và 9 tháng đầu năm 2019 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ TUÂN THỦ THỦ TỤC HẢI QUAN Mời tham gia Hội nghị Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Việt Nam – Campuchia Ngành thép Việt Nam với việc sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại trong tình hình mới Xác định xuất xứ hàng hóa để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Đề nghị nộp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với tôn màu (SG05) Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 8/2019 và 8 tháng đầu năm 2019 Cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung: Cần biện pháp gì để ngành thép phát triển ổn định Hướng Dẫn Chi Tiết Tải Foxit Reader 12.11 Bản Full Crack Mới Nhất 2024 Miễn Phí 5++ Đơn vị thiết kế website tại Hà Nội dẫn đầu 2024