Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 11/2024 và 11 tháng đầu năm 2024



Kinh tế thế giới 11 tháng năm 2024 tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức, nhiều yếu tố bất định; cạnh tranh chiến lược gay gắt, xung đột quân sự, bất ổn chính trị gia tăng; tăng trưởng toàn cầu phục hồi chậm; các thách thức an ninh phi truyền thống tác động trực tiếp, đa chiều đến phát triển của nhiều quốc gia, khu vực. Tình hình kinh tế – xã hội mười một tháng năm 2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của cả năm.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 5/12/2024 giao dịch ở mức 104,4 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm 1,1USD so với thời điểm đầu tháng 11/2024.
  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ FOB Úc ngày 5/12/2024 giao dịch ở mức khoảng 166 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 11/2024.
  • Thép phế liệu: Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 5/11/2024 ở mức 348 USD/tấn, giảm 17 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 11/2024.
  • Điện cực graphite: Trong tháng 12/2024, giá than điện cực loại UHP450 Trung Quốc giữ mức ổn định, khoảng 12.750-13.200 nhân dân tệ/tấn.
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 5/12/2024 ở mức 503 USD/Tấn, CFR Việt Nam, giảm 12 USD/tấn so với giá giao dịch đầu tháng 11/2024, và giảm đáng kể so với đầu năm 2023.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 11/2024: Nhìn chung, xu hướng sản xuất- bán hàng tháng 11 có xu hướng chậm lại, và giảm hơn so với tháng 10/2024 và cả cùng kì năm 2023.

  • Sản xuất thép thô đạt 1,87 triệu tấntăng nhẹ 1,8%so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ tháng 11/2023.
  • Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 2,471 triệu tấn, giảm 5,2% so với tháng 10/2024 (tất cả các sản phẩm thép đều ghi nhận mức giảm, nhiều nhất là tôn mạ KL và SPM có mức giảm 10,66%, chỉ riêng cuộn cán nóng HRC có mức tăng không đáng kể); nhưng tăng 0,8% so với cùng kì năm 2023 (tăng trưởng của ngành sản xuất tôn mạ kim loại & sơn phủ màu là 11,4% và thép xây dựng là 7,6%, trong khi ống thép giảm 1%, HRC giảm 1,3% và CRC giảm 26,7%).

Tính chung 11 tháng đầu năm 2024:

  • Sản xuất thép thô đạt hơn 20,06 triệu tấn, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023; Tiêu thụ thép thô nội bộ và xuất bán đạt19,57 triệu tấn, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó xuất khẩu đạt 2,556 triệu tấn, tăng 59% so với cùng kỳ 2023 (chủ yếu là xuất khẩu phôi dẹt (slab)).
  • Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 26,948 triệu tấn, tăng 7,7%. Trong đó, sản xuất thép tôn mạ kim loại & sơn phủ màu đạt cao nhất là 25,7%, thép xây dựng tăng 11,7%,  Ống thép tăng 4,0% và HRC là 2,8%; Duy nhất sản xuất thép cuộn cán nguội ghi nhận mức tăng trưởng âm là 17,3%.
  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 26,776 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ. Mức tăng trưởng được ghi nhận ở hầu hết các mặt hàng, trong đó cuộn cán nguội (CRC) tăng cao nhất là 40,8%; tiếp đến là tôn mạ kim loại và sơn phủ màu tăng 32,8%, thép xây dựng 11,9% và ống thép 4,8%, riêng thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 2,2% so với cùng kỳ 2023.
  • Xuất khẩu thép thành phẩm 11 tháng đầu năm 2024 đạt 7,646 triệu tấn, tăng trưởng 2,8% so với cùng kỳ 2023; Tốc độ tăng trưởng đều ở các mặt hàng trừ cuộn cán nóng giảm 31,3%.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:

Tình hình nhập khẩu:

  • Tháng 10/2024, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 2,41 triệu tấn thép, tăng 55,92% so với tháng 9/2024 và tăng 85,1% so với cùng kỳ năm trước về lượng nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đạt hơn 1,5 tỷ USD tăng 41,74% so với tháng trước và tăng 56,87% so với cùng kỳ năm 2023.
  • Tính chung 10 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 14,709 triệu tấn với trị giá hơn 10,477 tỷ USD, tăng 38,17% về lượng và tăng 23,19% về giá trị so với cùng kỳ 2023.

Tình hình xuất khẩu:

  • Tháng 10/2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 1,085 triệu tấn thép xấp xỉ mức tháng 9/2024 nhưng tăng 20,09% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 749 triệu USD ngang mức giá trị tháng trước nhưng tăng 14,68% so với cùng kỳ năm 2023.
  • Tính chung 10 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 11,028 triệu tấn thép tăng 20,88% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 7,961 tỷ USD tăng 14,72% so với cùng kỳ năm 2023.

(Theo Bản tin Hiệp hội Thép tháng 12/2024)

Xem thêm ...

Chương trình Hội thảo và Lễ kỷ niệm “20 năm Hiệp hội Thép Việt Nam đồng hành cùng ngành thép Việt Nam – xây dựng và phát triển” Tenova nhận FAC tại Pomina Flat Steel, Việt Nam Bộ Công Thương gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội có xuất xứ từ Trung Quốc, In-đô-nê-si-a, Ma-lay-xi-a và vùng lãnh thổ Đài Loan (Mã vụ việc ER01.AD01) Thông báo gia hạn cho nhà sản xuất trong nước, nhà nhập khẩu về thời gian nộp bản trả lời câu hỏi trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với thép cán nguội (AD08) Tổng quan thị trường thép toàn cầu – tháng 9/2019 Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 9/2019 và 9 tháng đầu năm 2019 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ TUÂN THỦ THỦ TỤC HẢI QUAN Mời tham gia Hội nghị Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Việt Nam – Campuchia Ngành thép Việt Nam với việc sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại trong tình hình mới Xác định xuất xứ hàng hóa để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Đề nghị nộp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với tôn màu (SG05) Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 8/2019 và 8 tháng đầu năm 2019 Cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung: Cần biện pháp gì để ngành thép phát triển ổn định Hướng Dẫn Chi Tiết Tải Foxit Reader 12.11 Bản Full Crack Mới Nhất 2024 Miễn Phí 5++ Đơn vị thiết kế website tại Hà Nội dẫn đầu 2024