Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 12/2024 và năm 2024
Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2024 tiếp tục xu hướng phục hồi, tăng trưởng khởi sắc dần qua từng tháng, từng quý, lạm phát thấp hơn mức mục tiêu, các cân đối lớn được đảm bảo, kết quả trên nhiều lĩnh vực quan trọng đạt và vượt mục tiêu đề ra, là điểm sáng về tăng trưởng kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
- Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 6/1/2025 giao dịch ở mức 97,1 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm 9,25USD so với thời điểm đầu tháng 12/2024. Giá quặng sắt bình quân tháng 12/2024 ở mức 103,6 USD/tấn, giảm 24% so với cùng kỳ năm 2023 nhưng tăng 1,5% so với tháng trước đó. Giá quặng sắt trung bình Quý IV/2024 ở mức 103,3 USD/tấn, giảm 19,7% so với cùng kỳ 2023. Giá quặng sắt trung bình năm 2024 đạt mức 109,4 USD/tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ 2023.
- Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ PVL FOB Úc ngày 6/1/2025 giao dịch ở mức khoảng 199 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 12/2024. Giá giao dịch bình quân tháng 12/2024 ở mức 200,2 USD/tấn giảm 2,2% so với tháng trước và giảm 38,7% so với cùng kỳ 2023. Giá bình quân quý IV/2024 giao dịch ở mức 202,9 USD/tấn, giảm 39,2% so với Quý IV/2023. Giá bình quân năm 2024 là 240,7 USD/tấn giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2023.
- Thép phế liệu: Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á bình quân tháng 12/2024 là 342,1 USD/tấn, giảm 2,7% so với tháng 11/2024 và giảm 13,2% so với cùng kỳ năm 2023. Giá bình quân quý IV/2024 giao dịch ở mức 350,2 USD/tấn, giảm 9% so với Quý IV/2023. Giá giao dịch bình quân năm 2024 ở mức 370,8 USD/tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước.
- Điện cực graphite: Trong tháng 12/2024, giá than điện cực loại UHP450 Trung Quốc giữ mức ổn định, tăng nhẹ không đáng kể, giữ mức khoảng 13.000-13.300 nhân dân tệ/tấn.
- Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 6/1/2025 ở mức 480 USD/Tấn, CFR Việt Nam, giảm 23 USD/tấn so với giá giao dịch đầu tháng 12/2024, và giảm đáng kể so với đầu năm 2023. Giá HRC bình quân tháng 12/2024 là 492,7 USD/tấn, giảm 15,9% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm 2,8% so với tháng trước.
Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:
Tháng 12/2024:
Nhìn chung, xu hướng sản xuất – bán hàng tháng 12/2024 có xu hướng chậm lại so với những tháng đầu Quý IV/24 và cùng kì năm 2023.
- Tuy nhiên, sản xuất thép thô đạt 1,915 triệu tấn, tăng 2,2%so với tháng trước và tăng 2,8% so với cùng kỳ tháng 12/2023.
- Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 2,499 triệu tấn, tăng 1,14% so với tháng 11/2024 (duy nhất thép cuộn cán nóng HRC 8,32%, thép xây dựng tăng không đáng kể, còn các sản phẩm thép thép khác ghi nhận mức giảm (ống thép giảm 3,23%, tôn mạ KL và SPM có mức giảm 2,68%, còn cuộn cán nguội CRC có mức giảm 0,94%); nhưng giảm 10,8% so với cùng kì năm 2023 (ghi nhận mức giảm đều ở tất cả các mặt hàng).
- Bán hàng thép thành phẩm đạt 2,324 triệu tấn, tăng 1,19% so với tháng 11/2024 (tăng mạnh ở thép xây dựng 10,7%, ống thép 2,1% và cuộn cán nóng HRC tăng 1,61% còn giảm ở cuộn cán nguội 14,41% và tôn mạ KL&SPM 12,31%); nhưng giảm 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái (ghi nhận mức giảm ở tất cả các mặt hàng); trong đó xuất khẩu thép thành phẩm các loại trong tháng 12/2024 đạt hơn 396 ngàn tấn, giảm 25,76% so với tháng trước và giảm 41,8% so với cùng kỳ 2023 (tăng trưởng xuất khẩu đối với ống thép là 34,9%; thép cán nguội CRC 24,2%, và các mặt hàng thép khác đều giảm).
Tính chung cả năm 2024:
- Sản xuất thép thô đạt hơn 21,98 triệu tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023; Tiêu thụ thép thô nội bộ và xuất bán đạt21,41 triệu tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chủ yếu xuất khẩu phôi dẹt (slab) đạt 2,783 triệu tấn, tăng 55% so với cùng kỳ 2023.
- Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 29,443 triệu tấn, tăng 6,1%. Trong đó, sản xuất thép tôn mạ kim loại & sơn phủ màu đạt cao nhất là 23,1%, thép xây dựng tăng 10,1%, Ống thép tăng 3,5% và HRC là 1,5%; Duy nhất sản xuất thép cuộn cán nguội ghi nhận mức tăng trưởng âm là 19,4%.
- Bán hàng thép thành phẩm đạt 29,09 triệu tấn, tăng 10,4% so với cùng kỳ. Mức tăng trưởng được ghi nhận ở hầu hết các mặt hàng, trong đó cuộn cán nguội (CRC) tăng cao nhất là 34,6%; tiếp đến là tôn mạ kim loại và sơn phủ màu tăng 26,9%, thép xây dựng 9,3% và ống thép 5,5%, riêng thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 3,3% so với cùng kỳ 2023; Trong đó, xuất khẩu thép thành phẩm năm 2024 đạt 8,042 triệu tấn, giảm nhẹ 0,6% so với cùng kỳ 2023; Trong đó tất cả các mặt hàng đều ghi nhận tăng trưởng trừ cuộn cán nóng giảm 33,8%.
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:
Tình hình nhập khẩu:
- Tháng 12/2024, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 1,55 triệu tấn thép, tăng 6,32% so với tháng 11/2024 và tăng 32,9% so với cùng kỳ năm trước về lượng nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đạt hơn 1tỷ USD tăng 5,15% so với tháng trước và tăng 24,69% so với cùng kỳ năm 2023.
- Tính chung cả năm 2024, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 17,713 triệu tấn với trị giá hơn 12,583 tỷ USD, tăng 32.88% về lượng và tăng 20,64% về giá trị so với cùng kỳ 2023.
Tình hình xuất khẩu:
- Tháng 12/2024, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 727 ngàn tấn thép giảm 17,16% so với tháng 11/2024 và giảm 32,69% so với cùng kỳ năm trước về lượng xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 532 triệu USD giảm 10,8% so với tháng trước và giảm 30,16% so với cùng kỳ năm 2023.
- Tính chung cả năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 12,62 triệu tấn thép tăng 13,47% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 9,08 tỷ USD tăng 8,78% so với cùng kỳ năm 2023.
(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 1/2025)
Xem thêm ...
- Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 11/2024 và 11 tháng đầu năm 2024 25/12/2024
- Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 10/2024 và 10 tháng đầu năm 2024 22/11/2024
- Diễn đàn Văn hóa với Doanh nghiệp năm 2024 07/11/2024
- Xét chọn khen thưởng trong công tác hoạt động xuất khẩu năm 2023 29/10/2024
- 8 doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam kiến nghị về tình trạng vi phạm chất lượng ống thép 02/10/2024