Tin tức
-
Trung Quốc có kế hoạch loại bỏ các lò cảm ứng luyện théptrước ngày 30/6/2017
Theo thông báo của Hiệp hội sắt thép Trung Quốc (CISA) hồi cuối tháng 4, Trung Quốc có hơn 500 nhà máy sử dụng lò cảm ứng trên toàn quốc, với công suất 119 triệu tấn/năm. Bộ Công nghiệp thì ước tính khoảng 80 – 120 triệu tấn/năm. Sản lượng thép do các nhà máy này sản xuất trong năm qua khoảng 30 – 50 triệu tấn. Theo ông Chi Jingdong, PCT CISA, Trung Quốc sẽ loại bỏ hết tất cả các lò cảm ứng trước 30/6 tới.
-
Triển vọng thép thế giới 2017-2018
Thép phục hồi mạnh, nhưng triển vọng không chắc chắn
Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) đưa ra Triển vọng thép thế giới trong năm 2017-2018. Worldsteel dự báo rằng nhu cầu thép toàn cầu sẽ tăng 1,3% đạt 1.535,2 triệu tấn trong năm 2017, sau tăng trưởng 1,0% trong năm 2016. Năm 2018, dự báo nhu cầu thép toàn cầu sẽ tăng 0,9% và sẽ đạt 1.548,5 triệu tấn. -
Biến động giá cả của Trung Quốc bao phủ thị trường phôi thép Đông Á
Thị trường thép Trung Quốc biến động đã tạo ra nhiều sự không chắc chắn hơn trong thị trường nhập khẩu phôi thép Đông Á. Giá của Trung Quốc đã đạt đỉnh điểm gần đây vào đầu tuần cho đến Thứ sáu ngày 5/5, sự suy yếu của quặng sắt và thị trường kỳ hạn đã làm giảm giá ở các thị trường phôi thép khu vực.
Các đơn đặt hàng phôi thép Q275 Q275 120/13mm lô hàng tháng 6 đang có giá 430-435 USD/tấn CFR Manila. -
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) khởi xướng điều tra với sản phẩm thép nhập khẩu theo quy định tại Mục 232 Đạo luật mở rộng thương mại năm 1962
Ngày 19 tháng 4 năm 2017, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã khởi xướng điều tra theo quy định tại Mục 232 Đạo luật mở rộng thương mại năm 1962 (19 U.S.C 1862) nhằm xác định sản phẩm thép có đang nhập khẩu vào Hoa Kỳ với số lượng hoặc trong hoàn cảnh mà làm suy yếu an ninh quốc gia (national security) của Hoa Kỳ không.
-
Tổng quan thị trường thép trong nước Quý I năm 2017
Theo xu hướng chung của thị trường thép thế giới, thị trường thép trong nước có nhiều biến động trong quý I/2017
q Sản xuất thép trong nước tăng trưởng tốt, đạt 4.637.307 tấn, tăng 18,8% so với cùng kỳ 2016.
q Bán hàng thép trong nước tăng trưởng khá, đạt 3.761.288 tấn, tăng 6,5% so với cùng kỳ 2016.
q Nhập khẩu thép thành phẩm tính đến ngày 15/3/2017 đạt 3,56 triệu tấn với kim ngạch nhập khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tăng 13% về lượng và tăng 64% về kim ngạch nhập khẩu.
-
Quý 1, Việt Nam nhập khẩu hơn 2,2 triệu tấn sắt thép từ Trung Quốc
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong quý 1/2017, lượng nhập khẩu sắt thép đạt hơn 4,63 triệu tấn, trị giá gần 2,36 tỷ USD tăng 1,1% về lượng và tăng 41,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
-
Sản lượng thép tháng 3 của Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục 72 triệu tấn
Theo số liệu Tổng cục thống kê Trung Quốc, nước này sản xuất 72 triệu tấn thép thô trong tháng 3, mức sản lượng bình quân tháng cao nhất từng có và tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Mức cao kỷ lục trước đây trong tháng 3/2016 ở mức 70,65 triệu tấn. Sản lượng tháng 3/2017 tăng 17,8% so với tháng 2.
-
Ngành thép trước sức ép phòng vệ thương mại
Được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 12% vào năm nay, ngành thép đang là một trong những ngành có sự hồi phục tốt và nhiều triển vọng.
-
Thuế chống bán phá giá tôn mạ nhập khẩu chính thức có hiệu lực
Hôm nay (14/4), Thuế chống bán phá giá tôn mạ nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc chính thức có hiệu lực.
-
Thái Lan công bố Bản dữ liệu trọng yếu trong vụ việc điều tra rà soát gia hạn biện pháp tự vệ với sản phẩm thép tấm không hợp kim nóng cuộn và không cuộn
Ngày 11 tháng 4 năm 2017, Cục Quản lý cạnh tranh (QLCT) nhận được thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan về việc ngày 5 tháng 4 năm 2017 Cục Ngoại thương (DFT) – Bộ Thương mại Thái Lan đã thông báo gửi Bản dữ liệu trọng yếu (Bằng tiếng Thái Lan) trong khuôn khổ điều tra rà soát gia hạn biện pháp tự vệ với sản phẩm thép tấm không hợp kim nóng cuộn và không cuộn (Non Alloy Hot Rolled Steel Flat Products in Coils and Not in Coils) nhập khẩu có mã HS 7208.36.00.031, 7208.36.00.032, 7208.36.00.033, 7208.36.00.090, 7208.37.00.041, 7208.37.00.042, 7208.37.00.043, 7208.37.00.090, 7208.38.00.041, 7208.38.00.042, 7208.38.00.043, 7208.38.00.090, 7208.39.00.041, 7208.39.00.042, 7208.39.00.043, 7208.39.00.090, 7208.51.00.090, 7208.52.00.090, 7208.53.000.11, 7208.53.00.012, 7208.53.00.013, 7208.53.00.090, 7208.54.00.011, 7208.54.00.012, 7208.54.00.013, 7208.54.00.090.